từ thông qua một diện tích s
Câu 1: Giá trị tuyệt đối của từ thông qua diện tích S đặt vuông góc với cảm ứng từ B A. tỉ lệ nghịch với số đường sức qua một đơn vị diện tích S. B. tỉ lệ với độ lớn chu vi của diện tích S. C. là giá trị của cảm ứng từ B tại nơi đặt điện tích S.
Hiểu một cách đơn giản hơn, áp suất là độ lớn của áp lực (lực ép có phương vuông góc với mặt phẳng bị ép) trên một đơn vị diện tích bị ép: Công thức tính áp suất: P = F/S. Trong đó: F là áp lực tác dụng lên mặt bị ép, đơn vị Newton: N. S là diện tích mặt bị
Vectơ pháp tuyến của diện tích S là vectơ. A. có độ lớn bằng 1 đơn vị và có phương vuông góc với diện tích đã cho. B. có độ lớn bằng 1 đơn vị và song song với diện tích đã cho. C. có độ lớn bằng 1 đơn vị và tạo với diện tích đã cho một góc không đổi. D. có
Ý nghĩa của trường đoản cú thông được biểu đạt như sau: " Từ thông lúc đi sang một diện tích S thông qua số đường mức độ từ đi qua diện tích S đó khi được đặt vuông góc với đường sức từ." Ví dụ về tự thông
Tích hợp NFT với chương trình khách hàng thân thiết, Starbucks mong muốn có thể tương tác với khách hàng nhiều hơn thông qua cộng đồng Web3. Sau khi đăng nhập vào Starbucks Odyssey, người dùng có thể tham gia vào các trò chơi tương tác hoặc thử thách thú vị để tìm hiểu và nâng
materi mtk kelas 9 semester 1 kurikulum merdeka. Nội dung bài viết1 Từ thông là gì? Ký hiệu của từ thông Đơn vị của từ thông Từ thông riêng của một mạch kín phụ thuộc vào? Công thức tính từ thông2 Hiện tượng cảm ứng điện từ là gì? Hiện tượng cảm ứng điện từ xảy ra khi nào? Định luật Lenz3 Ý nghĩa của từ thông – Ứng dụng của cảm ứng điện từ trong đời sống Bếp từ Quạt điện4 Ý nghĩa của từ thông – Ứng dụng của cảm ứng điện từ trong công nghiệp Tạo ra dòng điện xoay chiều – chế tạo máy phát điện Máy biến dòng Biến đổi dòng điện xoay chiều Các loại cảm biến đo lưu lượngÝ nghĩa của từ thông là gì? Công thức tính từ thông ra sao? Từ thông được tính bằng đơn vị là gì? Hiện tượng cảm ứng điện từ là gì? Ứng dụng của hiện tượng cảm ứng điện từ trong công nghiệp và trong đời sống?Đó là tất cả những thông tin mà chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu trong bài viết hôm ta đã được học trước dây, từ thông cảm ứng điện từ là một hiện tượng vật lý được tìm ra bởi nhà vật lý học và hóa học người Anh tên là Michael Faraday. Những sáng chế của ông ta về những thiết bị có điện trường quay đã đặt nền móng cho công nghệ động cơ điện, và ông có công lớn khi làm cho điện có thể sử dụng trong ngành công thế nên ta có thể nói, Faraday là người đã đưa thế giới sang một trang khác, một nền văn minh khác – nền văn minh sử dụng điện như ngày thông là gì?Từ thông hay còn được gọi là thông lượng từ trường là một đại lượng đo lượng từ trường qua một diện tích được giới hạn bởi một vòng dây hiệu của từ thôngTừ thông được ký hiệu bằng ký tự Φ đọc là “phi”. Và Φ chính là chữ cái số 21 trong bảng chữ cái bằng tiếng Hy vị của từ thôngCũng giống như các đại lượng vật lý khác, từ thông cũng có đơn vị tính riêng của nhiều đơn vị của từ thông, tùy theo hệ quy chuẩn. Trong đó, từ thông sẽ có các đơn vị nhưTrong hệ tiêu chuẩn SI, đơn vị của từ thông là Weber viết tắt là Wb – đọc là “vê be”.Còn theo hệ tiêu chuẩn CGS, đơn vị của từ thông là ra, ta còn có đơn vị của từ thông trong đơn vị nền tảng là thông riêng của một mạch kín phụ thuộc vào?Để tìm hiểu về vấn đề này, ta cùng tham khảo hình vẽ sauTừ thông đi qua 1 diện tích S sẽ phụ thuộc vào 3 yếu tốDiện tích S khi diện tích S càng lớn thì lượng từ thông đi qua nó càng có thể hiểu đơn giản như khi bạn lấy 1 tờ giấy và chắn ngang 1 cái quạt đang quay. Nếu tờ giấy càng lớn thì sức cản gió của nó sẽ càng nhiều. Từ thông cũng tương tự ứng từ B Như ta đã biết, cảm ứng từ là đại lượng đặc trưng cho độ mạnh hay yếu của từ trường. Mà từ thông lại là đại lượng đặc trưng cho lượng từ trường. Chứng tỏ rằng từ thông sẽ lớn khi lượng từ trường đi qua mặt phẳng lớn. Hoặc có thể nói là từ thông sẽ tỉ lệ thuận với cảm ứng lớn của góc α– Góc α là góc được tạo bởi vector pháp tuyến n và đường cảm ứng từ B như trên hình vẽ.-Khi ta thay đổi đổi độ lớn của góc α thì từ thông cũng sẽ thay đổi. Trong đó, khi góc α là 45 độ, tức là vector pháp tuyến vuông góc với đường cảm ứng từ B thì từ thông sẽ có giá trị lớn nhất. Và khi góc α là 0 độ, tức là vector pháp tuyến song song với đường cảm ứng từ thì sẽ không có từ đó, người ta chứng minh được rằng từ thông tỉ lệ thuận với độ lớn của góc đó, ta có thể suy raTừ thông riêng của một mạch kín phụ thuộc vào 3 yếu tố diện tích mặt phẳng S, cảm ứng từ B và độ lớn của góc thức tính từ thôngTheo như khả năng phụ thuộc vào từ thông với các đơn vị diện tích; cảm ứng từ, độ lớn góc α; người ta tính từ thông dựa theo công thứcΦ = đóΦ là từ thôngN số vòng dâyB cảm ứng từS diện tích của 1 vòng dây đơn vị là m2α là góc được tạo bởi vector pháp tuyến n và BTheo như định nghĩa ngày xưa ta đã được học thì hiện tượng cảm ứng điện từ là hiện tượng từ thông qua mạch kín biến thiên tăng hay giảm. Khi đó trong mạch điện sẽ xuất hiện dòng điện. Dòng điện này được gọi là dòng điện cảm ứng. Hiện tượng cảm ứng điện từ xảy ra khi nào?Hiện tượng cảm ứng điện từ chỉ xuất hiện trong khoảng thời gian từ thông qua mạch kín có biến thiên. Nói đơn giản hơn, hiện tượng cảm ứng điện từ chỉ xuất hiện khi có sự tăng/giảm của từ thông trong mạch tìm hiểu kỹ hơn, ta sẽ cùng tham khảo qua thí nghiệm nổi tiếng của Faraday như sauTheo nhà vật lý-hóa học vĩ đại Faraday, ông đã làm thí nghiệm như sauLấy 1 cuộn dây điện có nhiều vòng và nối với 1 điện kế G thành 1 mạch kín. Ông nhận ra rằng khi ông đưa 1 thanh nam châm vào ống dây điện; kim của điện kế bị lệch đi hình phía trên. Điều này chứng tỏ rằng trong cuộn dây đã xuất hiện dòng điện. Dòng điện này chính là dòng điện cảm ứng điện từ ký hiệu là Ic. Tiếp theo, ông đưa thanh nam châm ra khỏi cuộn dây, ông nhận thấy bên trong ống dây vẫn xuất hiện 1 dòng điện có hướng ngược lại với chiều của thanh nam ông di chuyển nhanh thanh nam châm trong cuộn dây, độ lớn của dòng điện cảm ứng càng khi ông đặt thanh nam châm đứng yên, dòng điện trong cuộn dây biến theo, ông thay thanh nam châm bằng 1 ống dây có dòng điện đi qua thì vẫn thu được kết quả tương đó, ông đã kết luậnTừ thông gửi qua mạch kín biến đổi theo thời gian là nguyên nhân sinh ra dòng điện cảm ứng trong mạch điện cảm ứng chỉ tồn tại trong thời gian từ thông gửi qua mạch kín biến độ dòng điện cảm ứng tỉ lệ thuận với tốc độ biến đổi của từ của dòng điện cảm ứng phụ thuộc vào sự tăng hay giảm của từ thông gửi qua đây cũng là nội dung chính của định luật luật LenzCũng nghiên cứu về hiện tượng cảm ứng điện từ, nhà vật lý người Đức Heinrich Lenz đã tìm ra định luật giúp ta xác định được chiều của dòng điện cảm ứng điện dung của định luật như sau“Chiều của dòng điện cảm ứng trong dây dẫn sinh ra bởi sự biến thiên của từ trường tuân theo định luật cảm ứng Faraday sẽ tạo ra một từ trường chống lại sự biến thiên từ thông đã sinh ra nó”.iều này có nghĩa là khi từ thông qua mạch tăng lên, từ trường cảm ứng sinh ra có tác dụng chống lại sự tăng của từ thông từ trường cảm ứng sẽ ngược chiều với từ trường luật LenzNếu từ thông qua mạch giảm, từ trường cảm ứng do dòng điện cảm ứng sinh ra nó có tác dụng chống lại sự giảm của từ thông, lúc đó từ trường cảm ứng sẽ cùng chiều với từ trường vậy, theo định luật Lenz, dòng điện cảm ứng bao giờ cũng có tác dụng chống lại sự dịch chuyển của thanh nam châm. Do đó, để dịch chuyển thanh nam châm, ta phải tốn công. Chính công mà ta tốn được biến thành điện năng của dòng điện cảm nghĩa của từ thông – Ứng dụng của cảm ứng điện từ trong đời sốngThực tế, có rất nhiều những vật dụng hoạt động dựa trên hiện tượng cảm ứng điện vài ứng dụng của nó trong đời sống nhưBếp từMột ứng dụng của cảm ứng từ chính là bếp từ hay còn gọi là bếp điện từ.Khác với các loại bếp làm nóng bằng lửa hoặc bằng điện thì bếp từ hoạt động dựa trên nguyên lý của hiện tượng cảm ứng điện tạo của bếp từ sẽ bao gồm một cuộn dây được đặt dưới một vật liệu cách nhiệt thường là mặt bếp bằng gốm thủy tinh. Cuộn dây này sẽ có từ trường biến thiên tần số cao có thể thay đổi lý hoạt động của bếp từKhi ta cắm điện bếp từ, một dòng điện xoay chiều được truyền qua cuộn dây đồng này và sẽ sinh ra trên cuộn dây 1 từ trường biến đặt nồi lên bếp, đáy nồi sẽ bị nhiễm từ và sinh ra dòng điện tác dụng của dòng Fu-cô, nồi nấu chịu tác dụng của lực hãm điện từ, từ đó; gây ra hiệu ứng tỏa nhiệt Jun – Lenxơ và làm nóng đáy nồi cũng như thức ăn bên điệnCác loại quạt điện nói chung hay các thiết bị làm mát nói chung đều hoạt động dựa trên nguyên lý của hiện tượng cảm ứng điện đó, dòng điện sẽ được biến đổi thành từ trường và làm quay động cơ, cánh nghĩa của từ thông – Ứng dụng của cảm ứng điện từ trong công nghiệpTạo ra dòng điện xoay chiều – chế tạo máy phát điệnCấu tạo chính của máy phát điện sẽ bao gồm các dây dẫn điện được quấn trên 1 lõi sắt được gọi là Stato và 1 nam châm vĩnh điện Fu-cô chạy trong kim loại chuyển cơ năng thành năng lượng của dòng điện. Nguồn cơ năng sơ cấp có thể là động cơ tua bin hơi, tua bin nước, tua bin gió; động cơ đốt trong và các nguồn cơ năng biến dòngHay còn được gọi là máy biến dòng điện hoặc Current Transformer.Đây là một thiết bị chuyên dùng để biến đổi dòng điện có giá trị cao sang dòng chuẩn 5A hoặc biến dòng trong công nghiệpCó thể nói tất cả các thiết bị điện trong nhà máy đều phải thông qua máy biến dòng để tránh tình trạng bị chập cháy hoặc dòng điện tăng/giảm đột ngột gây hư hỏng thiết có thể tham khảo bài viết về thiết bị này tại địa chỉMáy biến dòng là gì?Biến đổi dòng điện xoay chiềuMột ứng dụng quan trọng khác của cảm ứng điện từ là máy biến điện. Máy biến áp là một thiết bị thay đổi năng lượng điện xoay chiều ở một cấp điện áp sang cấp khác; thông qua hoạt động của từ trường. Một máy biến áp giảm áp là trong đó điện áp trong sơ cấp cao hơn điện áp thứ cấp. Ngược lại là máy tăng áp. Các công ty điện lực sử dụng một máy tăng áp để tăng điện áp lên 100 kV; giúp giảm dòng điện và giảm thiểu tổn thất điện năng trong các đường dây truyền tải. Mặt khác, các mạch điện gia dụng sử dụng các máy giảm áp để giảm điện áp xuống hoặc 220V để sử dụng các thiết bị điện trong loại cảm biến đo lưu lượngMáy đo lưu lượng điện từ hay cảm biến đo lưu lượng được sử dụng để đo vận tốc của một số chất tạo của các loại cảm biến đo lưu lượng này là 1 đường ống cách điện; trong đó chất lỏng đang định luật Faraday, một lực điện động được tạo ra trong nó. Suất điện động cảm ứng này tỷ lệ thuận với tốc độ của chất lỏng tính được suất điện động này, ta sẽ tính ra được tốc độ của chất lỏng chảy trong đường biến đo lưu lượng hãng Dinel của Cộng hòa SécTrên đây là những thông tin mà mình muốn chia sẻ về từ thông cũng như hiện tượng cảm ứng điện vọng bài viết này có thể cung cấp cho bạn những thông tin bổ có gì sai sót, hãy giúp mình chỉnh lại bằng cách comment bên
Từ thông qua diện tích S được tính theo công thức \B\ mật độ từ thông T,tesla; \\alpha\ góc hợp bởi B và đường vuông góc với mặt S \\Phi=BS \cos \alpha Wb,Weber\ Ngoài ra các bạn có thể xem tổng hợp công thức vật lý 10,11,12 đầy đủ, chi tiết nhất TẠI ĐÂY Tags từ thông công thức tính từ thông qua diện tích S tính từ thông qua diện tích S
Table of ContentsI. Khái niệm từ thông1. Định nghĩa từ thông2. Đơn vị từ thông là vêbe Wb3. Ý nghĩa của từ thôngII. Hiện tượng cảm ứng điện từ1. Dòng điện cảm ứng2. Suất điện động cảm ứng – Hiện tượng cảm ứng điện từIII. Chiều dòng điện cảm ứng định luật lenxơIV. Định luật fa-ra-đay về cảm ứng điện từV. Sự chuyển hóa năng lượng trong hiện tượng cảm ứng điện từVI. Bài tập luyện tập về từ thông cảm ứng điện từ của trường Nguyễn KhuyếnI. Khái niệm từ thông1. Định nghĩa từ thôngGiả sử có một diện tích phẳng S được đặt trong từ trường đều, có hợp với pháp tuyến của diện tích S một góc α. Từ thông qua diện tích S được tính bằng công thứcΦ = BScosα+ Khi α = 00 thì Φmax=BS+ Khi α = 900 thì Φ = 02. Đơn vị từ thông là vêbe Wb+ Từ Φ = BScosa ⇒ Khi B = 1 T, S = 1 m2 và α = 0 thì Φ = 1 Wb. Vậy, 1 Wb = Ý nghĩa của từ thôngTừ thông qua diện tích S bằng số đường sức qua diện tích S đặt vuông góc với đường Hiện tượng cảm ứng điện từ1. Dòng điện cảm ứng+ Dòng điện xuất hiện khi có sự biến đổi từ thông qua mạch điện kín gọi là dòng điện cảm Suất điện động cảm ứng – Hiện tượng cảm ứng điện từ+ Trong mạch kín có dòng điện cảm ứng thì trong mạch phải tồn tại suất điện động cảm ứng. + Suất điện động cảm ứng trong mạch xuất hiện khi có sự biến đổi từ thông qua mặt giới hạn bởi một mạch kín.+ Hiện tượng xuất hiện suất điện động cảm ứng gọi là hiện tượng cảm ứng điện Chiều dòng điện cảm ứng định luật lenxơĐịnh luật Len-xơ xác định chiều của dòng điện cảm ứng“Dòng điện cảm ứng có chiều sao cho từ trường mà nó sinh ra có tác dụng chống lại nguyên nhân đã sinh ra nó”.IV. Định luật fa-ra-đay về cảm ứng điện từĐộ lớn suất điện động cảm ứng trong mạch kín tỉ lệ với tốc độ biến thiên của từ thông qua mạch. hoặc + ΔΦ là độ biến thiên của từ thông qua mạch trong khoảng thời gian Δt;+ gọi là tốc độ biến thiên của từ thông qua ý Khi mạch là một khung dây phẳng có N vòng thì suất điện động cảm ứng trong khung có thể viết hoặc với Φ là từ thông qua diện tích giới hạn bởi một vòng Sự chuyển hóa năng lượng trong hiện tượng cảm ứng điện từTrong hiện tượng cảm ứng điện từ, để tạo ra sự biến thiên từ thông qua mạch thì phải có ngoại lực tác dụng để dịch chuyển mạch hoặc nam châm. Ngoại lực này đã sinh một công cơ học, công này làm xuất hiện suất điện động cảm ứng trong mạch nghĩa là tạo ra điện bản chất của hiện tượng cảm ứng điện từ là quá trình chuyển hóa cơ năng thành điện Bài tập luyện tập về từ thông cảm ứng điện từ của trường Nguyễn KhuyếnCâu 1. Dùng định luật Len-xơ để tìm chiều dòng điện cảm ứng xuất hiện trong mạch châm rơi theo phương thẳng đứng dọc theo trục vòng dây khóa dây di chuyển ra xa dây ÁNKhi nam châm lại gần mạch abcd+ Gọi là cảm ứng từ do nam châm tạo ra do nam châm tạo ra có chiều vào Nam ra Bắc’ của cực nam châm.+ cảm ứng từ do dòng điện cảm ứng IC tạo raa. Nam châm rơi lại gần mạch abcd.+ Từ thông Φ qua mạch tăng nên do IC tạo ra ngược chiều ⇒ có hướng ra khỏi mặt abcda nên mặt abcda là mặt Bắc⇒ Dòng IC ngược chiều kim đồng hồ hình vẽ nam châm rời xa mạch abcd+ ↑ ↑ từ thông qua mạch abcda giảm nên mặt abcda là mặt Nam⇒ Dòng có chiều abcda hình vẽ H2. b. K đóng I qua mạch tăng ⇒ tăng từ thông qua mạch abcd tăng⇒ ↑ ↓ ⇒ Ic có chiều abcda hình vẽ B c. Khung dây di chuyển ra xa dây dẫn ⇒ thông qua mạch giảm ⇒ ↑ ↑ . Dòng IC có chiều abcd như hình vẽ C.Câu 2. Một vòng dây dẫn phẳng có S = 5 cm2 đặt trong từ trường đều B = 0,1 T. Mặt phẳng vòng dây hợp với góc 30o. Tính từ thông qua ÁNS = 5 cm2 = m2; B = 0,1 T+ Mặt phẳng vòng dây hợp với góc 300⇒ Góc giữa vevtơ pháp tuyến hợp với là α = 60o+ Từ thông qua vòng dây Câu 3. Một khung dây hình vuông cạnh a = 10 cm đặt trong một từ trường đều có cảm ứng từ B = 0,5 T. Hãy tính từ thông gửi qua khung trong các trường hợp sauCảm ứng từ hợp với pháp tuyến của mặt phẳng khung dây một góc phẳng khung dây hợp với cảm ứng từ một góc đường sức từ có hướng song song với mặt phẳng khung ÁNa = 10 cm = 0,1 m; B = 0,5 Ta. Cảm ứng từ hợp với pháp tuyến của mặt phẳng khung dây một góc 60o ⇒ α = 60oTừ thông qua khung dây b. Mặt phẳng khung dây hợp với cảm ứng từ một góc 60o ⇒ Cảm ứng từ hợp với pháp tuyến của mặt phẳng khung dây một góc ⇒ α = 90o - 60o = 30o+ Từ thông qua khung dây c. Các đường sức từ có hướng song song với mặt phẳng khung dây ⇒ α = 90oCâu 4. Một cuộn dây dẫn phẳng có 1000 vòng đặt trong từ trường đều sao cho các đường cảm ứng từ vuông góc mặt phẳng cuộn dây. Diện tích phẳng mỗi vòng dây S = 2 dm2. Cảm ứng từ trường giảm đều từ 0,5 T đến 0,2 T trong 0,1 độ biến đổi từ điện động cảm ứng xuất hiện trong cuộn dây là bao nhiêu ?Hai đầu cuộn dây nối với R = 60 . Tìm cường độ dòng điện qua ÁN N = 1000; S = 2 dm2; B1 = 0,5 T; B2 = 0,2 T; Δt = 0,1 s; α = Độ biến đổi từ = Φ2 - Φ1 = = - 6 Wbb. Suất điện động cảm ứng xuất hiện trong cuộn dâyc. Hai đầu cuộn dây nối với R = 60 . Cường độ dòng điện qua RCâu 5. Một cuộn dây phẳng có 100 vòng, bán kính cuộn dây là 0,1 m. Cuộn dây đặt trong từ trường và vuông góc với các đường cảm ứng từ. Ban đầu B1 = 0,2 T. Tìm suất điện động cảm ứng trong cuộn dây, nếu trong thời gian 0,1 sB tăng gấp giảm dần đến ÁNN = 100 vòng; R = 0,1 m; α = 0 ; B1 = 0,2 T; Δt = 0,1 s;Φ1 = ; Φ2 = ;S = πR2 ; ΔΦ = Φ2 - Φ1 =SB2 - B1 Suất điện động cảm ứng trong cuộn B tăng gấp đôi ta có = 6,283 Vb. B giảm dần đến không. = 6,283 VCâu 6. Khung dây MNPQ cứng phẳng, diện tích 25 cm2, gồm 10 vòng dây. Khung dây được đặt trong từ trường đều. Vectơ cảm ứng từ vuông góc với mặt phẳng khung dây và có chiều như hình vẽ a . Cảm ứng từ biến thiên theo thời gian như hình b.Tính độ biến thiên từ thông qua một vòng dây của khung kể từ lúc t = 0 đến t = 0,4 định suất điện động cảm ứng trong chiều dòng điện cảm ứng trong ÁNS = 25 cm2 = m2, N = 10 vònga. Độ biến thiên từ thôngb. Suất điện động cảm ứng trong khungDòng điện cảm ứng có chiều MQPNMc. ↓ Từ thông qua mạch giảm nên ↑ ↑ Giáo viên Ngô ThànhTrường THCS - THPT Nguyễn Khuyến
Từ thông là gì?Từ thông cảm ứng điện từTừ thông qua một diện tích S không phụ thuộc yếu tố nào sau đây được VnDoc biên soạn hướng dẫn bạn đọc trả lời câu hỏi liên quan đến nội dung Từ thông từ thông là một đại lượng đo lượng từ trường qua một diện tích được giới hạn bởi một vòng dây kín. Cũng như đưa ra các nội dung lý thuyết, câu hỏi liên quan đến từ thông cảm ứng điện thông qua một diện tích S không phụ thuộc yếu tố nào sau đâyA. góc tạo bởi pháp tuyến và vectơ cảm ứng từB. độ lớn cảm ứng từC. nhiệt độ môi trườngD. diện tích đang xétĐáp án hướng dẫn giải chi tiết Từ thông qua một diện tích S ϕ = BScosαTrong đóB Độ lớn cảm ứng từS là diện tích của vòng dây đang xétα là góc tạo bởi pháp tuyến và vectơ cảm ứng từĐáp án CTừ thông1. Từ thông là gì?Từ thông được ký hiệu bằng chữ cái Φ đọc là phiTừ thông đi qua 1 diện tích S sẽ phụ thuộc vào 3 yếu tốDiện tích S khi diện tích S càng lớn thì lượng từ thông đi qua nó càng có thể hiểu đơn giản như khi bạn lấy 1 tờ giấy và chắn ngang 1 cái quạt đang quay. Nếu tờ giấy càng lớn thì sức cản gió của nó sẽ càng nhiều. Từ thông cũng tương tự ứng từ B Như ta đã biết, cảm ứng từ là đại lượng đặc trưng cho độ mạnh hay yếu của từ trường. Mà từ thông lại là đại lượng đặc trưng cho lượng từ trường. Chứng tỏ rằng từ thông sẽ lớn khi lượng từ trường đi qua mặt phẳng lớn. Hoặc có thể nói là từ thông sẽ tỉ lệ thuận với cảm ứng lớn của góc αGóc α là góc được tạo bởi vector pháp tuyến n và đường cảm ứng từ B như trên hình vẽ.Khi ta thay đổi đổi độ lớn của góc α thì từ thông cũng sẽ thay đổi. Trong đó, khi góc α là 45 độ, tức là vector pháp tuyến vuông góc với đường cảm ứng từ B thì từ thông sẽ có giá trị lớn nhất. Và khi góc α là 0 độ, tức là vector pháp tuyến song song với đường cảm ứng từ thì sẽ không có từ thông đặc trưng cho "lượng" từ trường đi qua S => S càng lớn thì từ trường qua nó càng nhiều => Φ tỉ lệ với STừ những nhận xét trên, bạn cóCông thức từ thôngTrong đóΦ từ thông Wb đọc là vêbeN số vòng dây trong trường hợp có nhiều vòng dâyS tiết diện m2B cảm ứng từ Tα = Lưu ý khi vuông góc với mặt S => α = vị của từ thông làTrong hệ SI, đơn vị của từ thông là vê be, kí hiệu là công thức 1 nếu cosα = 1, S = 1 m2, B = 1 T thì Φ = 1Wb. Vậy 1 Wb = 1T. 1m2Câu hỏi vận dụng liên quanCâu 1. Vectơ pháp tuyến của diện tích S là vectơA. có độ lớn bằng 1 đơn vị và có phương vuông góc với diện tích đã choB. có độ lớn bằng 1 đơn vị và song song với diện tích đã choC. có độ lớn bằng 1 đơn vị và tạo với diện tích đã cho một góc không đổiD. có độ lớn bằng hằng số và tạo với diện tích đã cho một góc không đổiCâu 2. Đơn vị của từ thông làA. TeslaCâu 3. Dòng điện cứ xuất hiện trong vòng dây kín là do sự thay đổiA. Khối lượng của ống Chiều dài của ống Từ thông qua ống Cả 3 điều đây VnDoc đã giới thiệu tới các bạn Từ thông qua một diện tích S không phụ thuộc yếu tố nào sau đây. Để có thể nâng cao kết quả trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Giải bài tập Toán 11, Chuyên đề Hóa học 11, Giải bài tập Hoá học 11. Tài liệu học tập lớp 11 mà VnDoc tổng hợp và đăng tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy và học tập môn học THPT, VnDoc mời các bạn truy cập nhóm riêng sau Nhóm Tài liệu học tập lớp 11 để có thể cập nhật được những tài liệu mới nhất.
Câu hỏi Một diện tích S đặt trong từ trường đều có cảm ứng từ B, góc giữa vectơ cảm ứng từ và cectơ pháp tuyến là α . Từ thông qua diện tích S được tính theo công thức A. Ф = B. Ф = C. Ф = D. Ф = Lời giải tham khảo Đáp án đúng A Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
từ thông qua một diện tích s