tội chiếm đoạt đất đai
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 và được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 35 Điều 1 Bộ luật hình sự 2017. Do có sự giống nhau về khách thể là quyền sở hữu đối với tài sản và mặt khách quan đều được thực hiện bằng phương pháp hành động
Theo đó: "1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
Đặc điểm nổi bật của tội "Trộm cắp tài sản" là người phạm tội có hành vi chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn lén lút (bí mật). Hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình.
khoản 1 của điều luật quy định giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm, còn nếu tài sản bị chiếm đoạt dưới 2.000.000 đồng thì phải kèm theo điều kiện gây ảnh hưởng xấu tới an ninh, trật tự xã hội, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá …
Đã phát hiện 5.117 vụ phạm tội về trật tự quản lý kinh tế (giảm 36,68%), 523 vụ phạm tội về tham nhũng và chức vụ (tăng 40,97%). Tân Hoàng Minh lừa đảo, chiếm đoạt hơn 8.000 tỷ của hơn 6.000 nhà đầu tư
materi mtk kelas 9 semester 1 kurikulum merdeka. Hành vi lấn đất, chiếm đất của người khác là hành vi trái quy định của pháp luật, xâm phạm đến quyền tài sản của cá nhân, tổ chức và quản lý hành chính Nhà nước. Người sử dụng đất cần lưu ý để đảm bảo quyền và lợi ích của mình. Tội chiếm đoạt đất đai có hình phạt là gì? Hãy tham khảo ngay bài viết của Luật sư X về vấn đề này. Căn cứ pháp lý Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 BLHS 2015 Thông tư 14/2014/TT-BTNMT Nội dung tư vấn Đất đai là gì? Theo Thông tư 14/2014/TT-BTNMT thì đất đai được định nghĩa như sau Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội như thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người. Thế nào là chiếm đoạt đất đai? Chiếm đoạt đất đai là hành vi lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất, sử dụng đất trái quy định của pháp luật thuộc quyền quản lý, sở hữu của người khác vào phạm vi sở hữu của mình. Cấu thành tội phạm cho tội chiếm đoạt đất đai Chủ thể tội chiếm đoạt đất đai Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Khách thể tội chiếm đoạt đất đai Hành vi phạm tội này xâm phạm đến chế độ quản lý và sử dụng đất đai của Nhà nước. Mặt chủ quan tội chiếm đoạt đất đai Người phạm tội chiếm đoạt đất đai thực hiện hành vi với lỗi cố ý. Mặt khách quan tội chiếm đoạt đất đai Có một trong các hành vi lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất, sử dụng đất trái quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai Thứ nhất là lấn chiếm đất. Đây là việc tự chuyển dịch cột mốc giới sang đất của người khác hoặc đất công cộng để mở rộng diện tích đất của mình. Đây cũng có thể là lấn chiếm đất trong trường hợp đất do nhà nước tạm giao hoặc cho mượn trong thời gian thi công công trình sau đó không trả lại đất hoặc việc sử dụng đất của người khác, đất công cộng mà không được pháp luật cho hai là chuyển quyền sử dụng đất trái quy định của pháp luật. Đây là việc chuyển quyền bao gồm các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn sử dụng đất cho người khác khi không đủ điều kiện chuyển quyền, hay cấm chuyển ba là sử dụng đất trái quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. Đây là trường hợp người sử dụng đất đã không thực hiện đúng hoặc thực hiện không đầy đủ quy định của pháp luật về sử dụng đất. Ngoài ra phải thuộc trường hợp đã bị xử phạt hành chính về một trong các hành vi nêu trên hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Hình phạt cho tội chiếm đoạt đất đai Hình phạt chính Theo quy định tại Điều 228 BLHS 2015, phạm tội chiếm đoạt đất đai có thể phải chịu các hình phạt như sau Phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm Nếu có hành vi lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm Có tổ chức;Phạm tội 02 lần trở lên;Tái phạm nguy hiểm. Ngoài các tình tiết định khung hình phạt như trên, Toà án còn căn cứ vào tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Điều 51, Điều 52 BLHS 2015 và nhân thân người phạm tội. Hình phạt bổ sung Ngoài những hình phạt chính, nếu phạm tội chiếm đoạt đất đai có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền từ đồng đến đồng. Có thể bạn quan tâm Lấn chiếm đất sẽ bị phạt đến 1 tỷ đồngThủ tục để tiến hành giải quyết tranh chấp đất đaiChiếm dụng đất của đường bộ để xây dựng nhà ở bị xử lý thế nào Liên hệ Luật sư Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Tội chiếm đoạt đất đai có hình phạt là gì?”. Để sử dụng dịch vụ của chúng tôi mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline FaceBook luatsuxYoutube Câu hỏi thường gặp Chủ thể tội chiếm đoạt đất đai là ai?Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Người phạm tội bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi nào? – Có tổ chức;– Phạm tội 02 lần trở lên;– Tái phạm nguy hiểm. Có hình phạt bổ sung cho tội chiếm đoạt đất đai không?Có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền từ đồng đến đồng.
Tình trạng chiếm đoạt đất đai đang diễn ra phức tạp và phổ biến trong xã hội, gây ra những ảnh hưởng và rất nhiều tổn thất đối với mỗi tổ chức hoặc cá nhân liên quan đến vấn đề nhức nhối này. Để can thiệp và có những biện pháp xử lý bảo vệ quyền lợi cho mọi người có quyền sử dụng đất, pháp luật có những quy định nào? Chúng ta cùng đi qua từng phần để hiểu rõ hơn về hành vi này Xem thêm Tội chiếm đoạt đất đai Nội dung chính1 Thế nào là chiếm đoạt đất đai? Quy định của pháp luật về tội chiếm đoạt đất đai2 Cấu thành tội phạm cho tội chiếm đoạt đất Chủ thể tội chiếm đoạt đất Mặt chủ quan tội chiếm đoạt đất Mặt khách quan tội chiếm đoạt đất đai3 Hình phạt cho tội chiếm đoạt đất Hình phạt Phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 Phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 Hình phạt bổ sung4 Mẫu đơn tố cáo chiếm đoạt đất Các hồ sơ kèm theo Thế nào là chiếm đoạt đất đai? Chiếm đoạt đất đai là hành vi lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất, sử dụng đất trái quy định của pháp luật thuộc quyền quản lý, sở hữu của người khác vào phạm vi sở hữu của mình. Chiếm đoạt đất đai là hành vi phạm pháp, trái với quy định của pháp luật, bị nghiêm cấm theo quy định tại điều 12 của Luật đất đai năm 2013. Hành vi lán đất, chiếm đất của người khác là xâm phạm đến quyền tài sản của cá nhân, tổ chức và quản lý hành chính Nhà nước. Để nắm rõ các quy định pháp luật về vấn đề Đất đai khi bị người khác lấn chiếm, ta cần tìm hiểu sâu rộng hơn các văn bản pháp luật, hướng xử lý và các quy trình để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của bản thân. Trong đó, tại Điều 3 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai nêu rõ i Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không đươc cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép. ii Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc trong các trường hợp sau đây Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép; Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép; Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp; Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Như vậy, việc sử dụng đất có chủ đích mà không trong phạm vi cho phép của pháp luật, hoặc vi phạm Điều 99, Điều 100, Điều 101, Điều 102 của Luật đất đai về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là vi phạm lấn đất, chiếm đoạt đất đai. Mọi hành vi xâm lấn đất đai cần được sử lý nghiêm, đúng quy trình và đúng với quy định của pháp luật, giúp cho việc căn cứ giữa sổ sách, giấy tờ đối với thực tiễn được minh bạch, rõ ràng. Quy định của pháp luật về tội chiếm đoạt đất đai Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai Điều 228 Theo điều 228, Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai như sau đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm a Có tổ chức; b Phạm tội 02 lần trở lên; c Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng. Cấu thành tội phạm cho tội chiếm đoạt đất đai Chủ thể tội chiếm đoạt đất đai Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình Khách thể tội chiếm đoạt đất đai Hành vi phạm tội chiếm đoạt đất đai xâm phạm đến chế độ quản lý và sử dụng đất đai của nhà nước Mặt chủ quan tội chiếm đoạt đất đai Người phạm tội chiếm đoạt đất đai thực hiện hành vi với lỗi cố ý. Mặt khách quan tội chiếm đoạt đất đai Có một trong các hành vi lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất, sử dụng đất trái quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai Lấn chiếm đất được hiểu là việc tự chuyển dịch cột mốc giới sang đất của người khác hoặc đất công cộng để mở rộng diện tích đất của mình. Cũng được coi là lấn chiếm đất trong trường hợp đất do nhà nước tạm giao hoặc cho mượn trong thời gian thi công công trình sau đó không trả lại đất hoặc việc sử dụng đất của người khác, đất công cộng mà không được pháp luật cho phép. Chuyển quyền sử dụng đất trái quy định của pháp luật. Được hiểu là chuyển quyền bao gồm các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn sử dụng đất cho người khác khi không đủ điều kiện chuyển quyền, hay cấm chuyển nhượng. Sử dụng đất trái quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. Là trường hợp người sử dụng đất đã không thực hiện đúng hoặc thực hiện không đầy đủ quy định của pháp luật về sử dụng đất. Đọc thêm Hoang Quan Phải thuộc trường hợp đã bị xử phạt hành chính về một trong các hành vi nêu trên hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Trường hợp không đủ các yếu tố cấu thành tội phạm tội chiếm đoạt đất đai như nêu ở trên, bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự. Điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự Người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về tội này mà vẫn thực hiện một trong các hành vi sau Hành vi lấn chiếm đất; Hành vi chuyển quyền sử dụng đất; Hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. tội chiếm đoạt đất đai Hình phạt cho tội chiếm đoạt đất đai Hình phạt chính Theo quy định tại Điều 228 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, phạm tội chiếm đoạt đất đai có thể phải chịu các hình phạt cụ thể Phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm Nếu bạn lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm Nếu bạn phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm Có tổ chức; Phạm tội 02 lần trở lên; Tái phạm nguy hiểm. Hình phạt bổ sung Ngoài những hình phạt chính, nếu bạn phạm tội chiếm đoạt đất đai có thể phải chịu một hoặc một vài hình phạt bổ sung sau đây Phạt tiền từ đồng đến đồng. Việc xác định hình phạt cụ thể khi phạm tội đối với người không nắm chắc các kiến thức pháp luật, không có nhiều kinh nghiệm trong xét xử các vụ án hình sự là việc không hề đơn giản. Ngoài các tình tiết định khung hình phạt như trên, Toà án còn căn cứ vào tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Điều 51, Điều 52 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 và nhân thân người phạm tội. Do đó, để xác định đúng nhất hình phạt áp dụng, bạn nên tìm đến những văn phòng luật sư hay công ty luật uy tín hoặc những Luật sư có kinh nghiệm dày dặn, điển hình như Luật Trần và Liên Danh Tại công ty của chúng tôi, các Luật sư đều là những người có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực giải quyết các vụ án hình sự. Thậm chí, có những Luật sư từng có thời gian là Thẩm phán, là người ra quyết định hình phạt cho những vụ án trên thực tế. Mẫu đơn tố cáo chiếm đoạt đất đai CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc …………., ngày … tháng… năm 20 … ĐƠN TỐ CÁO Về hành vi lừa đảo chiếm đoạt đất đai của …… Kính gửi CÔNG AN NHÂN DÂN QUẬN/HUYỆN ……… VIỆN KIỂM SÁT ……………………………… Họ và tên tôi ……………… Sinh ngày ………………… Tham khảo thêm Những điều cần biết khi mua đất sổ chung Chứng minh nhân dân số ………………………………… Ngày cấp …./…../20……. Nơi cấp Công an tỉnh……… Hộ khẩu thường trú ……………………………….……… Chỗ ở hiện tại ……………………………………………… Tôi làm đơn này tố cáo và đề nghị Quý cơ quan tiến hành điều tra, khởi tố hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của Anh …………………… Sinh ngày ……………………… Tham khảo thêm Những điều cần biết khi mua đất sổ chung Chứng minh nhân dân số ………………………………… Ngày cấp ………………… Nơi cấp ……………………… Hộ khẩu thường trú ……………………………………… Chỗ ở hiện tại ……………………………………………… Vì anh …… đã có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt đất đai của tôi gồm ……………………………………………..…… Sự việc cụ thể như sau ………………………………………………………………………………………………………………………………..…… ……………………………………………………………………………………………………………………..……………… ……………………………………………………………………………………………………………………..……………… ………………………………………………………………………………………………………………..…………………… Tham khảo nội dung bài viết có liên quan Lấn chiếm đất của hàng xóm Từ những sự việc trên, có thể khẳng định Anh/Chị ………… đã có hành vi gian dối lợi dụng niềm tin nhằm mục đích chiếm đoạt đất đai nói trên. Qua thủ đoạn và hành vi như trên, Anh/Chị …… đã chiếm đoạt là có giá trị là …… triệu đồng của tôi. Hành vi của Anh/Chị ………… có dấu hiệu phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt đất đai” – qui định của Bộ luật hình sự năm 2015 tại khoản … Điều 174 Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Cụ thể được quy định như sau “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc dưới đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm …” Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nay tôi viết đơn này tố cáo anh … Kính đề nghị Qúy cơ quan giải quyết cho những yêu cầu sau đây – Xác minh và khởi tố vụ án hình sự để điều tra, đưa ra truy tố, xét xử anh …… về hành vi lừa đảo chiếm đoạt đất đai. – Buộc anh ……… phải trả lại tiền cho tôi. Tôi cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều trình bày trên. Kính mong được xem xét và giải quyết. Xin chân thành cảm ơn. Người tố cáo ký và ghi rõ họ tên Các hồ sơ kèm theo Người nộp đơn tố cáo cần chuẩn bị thêm một số giấy tờ sau để tăng tính xác thực cho vụ việc của mình tố cáo i Sổ hộ khẩu người tố cáo bản sao y; ii Chứng minh nhân dân người tố cáo bản sao y; iii Các bằng chứng về hành vi của nhóm đối tượng thực hiện hành vi chiếm đoạt đất đai video, tin nhắn đe dọa, hình ảnh kèm theo, người làm chứng,…; iv Văn bản thể hiện tình trạng hiện tại của tài sản bị ảnh hưởng do hành vi chiếm đoạt đất đai gây ra giá trị, mức độ tổn thất,… v Chữ ký xác nhận của các hộ gia đình lân cận, hàng xóm láng giềng, cơ quan chức năng UBND huyện/phường, xã,… xác thực cho việc tồn tại hành vi chiếm đoạt đất đai. Trên đây là một số nội dung về tội chiếm đoạt đất đai, nếu có bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề này, quý khách có thể liên hệ với Luật Trần và Liên Danh để được hỗ trợ nhanh nhất. Tìm hiểu thêm Giấy tờ mua bán nhà đất viết tay
Tội chiếm đoạt đất đai xuất hiện ngày càng đa dạng và phổ biến. Vậy khái niệm về tội chiếm đoạt đất đai là gì? Cấu thành tội danh này được quy định như thế nào? Mức hình phạt đối với tội này như thế nào? Tất cả các vấn đề trên sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây. Trong trường hợp cần Luật sư hỗ trợ khẩn cấp, hãy liên hệ đến Tổng Đài Pháp Luật qua hotline để được tư vấn nhanh chóng nhất! >> Tư vấn quy định về Tội chiếm đoạt đất đai, Gọi ngay Thế nào là tội chiếm đoạt đất đai?Cấu thành tội phạm về tội chiếm đoạt đất đaiMức phạt về tội chiếm đoạt đất đaiMẫu đơn tố cáo chiếm đoạt đất đaiAi có quyền tố cáo tội chiếm đoạt đất đai?Hướng dẫn tố cáo chiếm đoạt đất đai >> Tội chiếm đoạt đất đai là gì? Gọi ngay Chiếm đoạt đất đai được hiểu là hành vi lấn chiếm đất đai, chuyển mục đích sử dụng đất, sử dụng đất đai trái với quy định của pháp luật hiện hành hoặc thuộc quyền quản lý, sở hữu của người khác vào phạm vi sở hữu của mình. Như vậy, chiếm đoạt đất đai hay lấn chiếm đất đai là hành vi vi phạm pháp luật và bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 12 của Luật đất đai 2013. Theo đó, hành vi chiếm đoạt đất đai, lấn chiếm đất tức là xâm phạm đến quyền tài sản của cá nhân, tổ chức và quản lý hành chính Nhà nước. Để giúp người dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, cần phải hiểu rõ các quy định pháp luật về hành vi chiếm đoạt, lấn chiếm đất đai. Theo quy định của pháp luật tại Điều 3 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định rõ như sau “i Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không đươc cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép. ii Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc trong các trường hợp sau đây Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép; Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép; Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp; Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.” Như vậy, hành vi sử dụng đất có chủ đích nhưng không thuộc phạm vi cho phép của pháp luật hoặc hành vi vi phạm Điều 99, Điều 100, Điều 102 của Luật đất đai năm 2013 về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được coi là vi phạm chiếm đoạt đất đai. Đối với các hành vi lấn chiếm đất đai cần được xử lý nghiêm khắc, đúng theo quy định pháp luật, các giấy tờ trong thực tế cần được xác minh rõ ràng, minh bạch. Cấu thành tội phạm về tội chiếm đoạt đất đai >> Cấu thành tội phạm về tội chiếm đoạt đất đai được quy định như thế nào? Liên hệ ngay Mặt chủ thể Chủ thể của tội chiếm đoạt đất đai có thể là bất kỳ cá nhân nào có năng lực trách nhiệm hình sự Mặt khách thể Mặt khách thể của tội chiếm đoạt đất đai là hành vi vi phạm tội chiếm đoạt đất đai xâm phạm đến chế độ quản lý và sử dụng đất đai của Nhà nước. Mặt chủ quan Người có hành vi phạm tội chiếm đoạt đất đai thực hiện hành vi với lỗi cố ý. Mặt khách quan Mặt khách quan của tội chiếm đoạt đất đai được coi là có một trong các hành vi lấn chiếm đất đai, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất đai phạm pháp, vi phạm quy định pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai – Lấn chiếm, chiếm đoạt đất đai được hiểu là hành vi chuyển dịch cột mốc giới sang đất của người khác hoặc đất công cộng để mở rộng thêm diện tích đất của mình. Đặc biệt, trong trường hợp đất do nhà nước tạm giao hoặc cho mượn trong quá trình thi công công trình nào đó, sau đó không trả lại đất cho nhà nước hoặc sử dụng đất của người khác, đất công cộng mà không được sự cho phép của pháp luật cũng được coi là hành vi vi phạm tội chiếm đoạt đất đai. – Chuyển quyền sử dụng đất không hợp pháp, vi phạm pháp luật được coi là chuyển quyền gồm các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn sử dụng đất cho người khác khi không hoặc chưa đủ điều kiện chuyển quyền hoặc cấm thực hiện chuyển nhượng. – Bên cạnh đó, sử dụng đất đai trái với quy định pháp luật về quản lý và sử dụng đất là trường hợp người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định pháp luật về sử dụng đất đai. Theo đó, một trong các hành vi nêu trên phải thuộc trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt đất đai chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp không đủ các yếu tố cấu thành tội chiếm đoạt đất đai theo quy định trên của pháp luật thì sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự. Mức phạt về tội chiếm đoạt đất đai Anh Hoàng Thái Bình có câu hỏi“Ông Bình hàng xóm nhà tôi thuộc diện quy hoạch dự án tái định cư từ năm 2015 đến nay. Theo đó, hộ gia đình ông Bình được sử dụng thửa đất lô 88. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, chủ sở hữu thửa đất lô 89 lại không có nhà, ông Bình đã lấn chiếm đất đai thửa 89 để sân nhà để xe ô tô. Vậy thưa Luật sư trong trường hợp này thì ông Bình sẽ bị xử lý thế nào vậy? Tôi xin cảm ơn!” >> Mức phạt đối với tội chiếm đoạt đất đai như thế nào? Gọi ngay Trả lời Xin chào anh Hoàng! Cảm ơn anh đã tin tưởng và để lại câu hỏi cho Tổng Đài Pháp Luật! Luật sư đã tiếp nhận vấn đề thắc mắc của anh và tư vấn như sau Đối với hành vi của ông Bình đã lấn chiếm thửa đất lô 88 với mục đích để xe ô tô khi chủ sở hữu lô đất không có ở nhà. Do đó, hành vi của ông Bình đã vi phạm tội lấn chiếm, chiếm đoạt đất đai và sẽ phải chịu mức xử phạt như sau Mức phạt đối với tội chiếm đoạt đất đai Căn cứ theo quy định tại Điều 228 Bộ Luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, hành vi phạm tội chiếm đoạt đất đai có thể phải chịu mức xử phạt như sau Phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với Hành vi lấn chiếm đất đai, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất không hợp pháp, vi phạm quy định pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai trong trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì sẽ phạt hành chính với mức tiền từ đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với hành vi phạm tội chiếm đoạt đất đai thuộc một trong các trường hợp sau đây – Có tổ chức; – Phạm tội 02 lần trở lên; – Tái phạm nguy hiểm. Mức phạt bổ sung về tội chiếm đoạt đất đai Ngoài các hình thức xử phạt hành chính theo quy định trên, hành vi phạm tội chiếm đoạt đất đai còn có thể phải chịu một số hình phạt bổ sung khác như Phạt tiền từ đồng đến đồng. Trên đây là tư vấn của Luật sư về mức hình phạt đối với tội chiếm đoạt đất đai theo quy định pháp luật hiện hành. Nếu anh còn bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ trực tiếp với Luật sư của chúng tôi qua đường dây nóng để được hỗ trợ, tư vấn trọn vẹn nhất! Hiện nay, có rất nhiều người dân do chưa am hiểu các quy định pháp luật đất đai nên việc xác định khung hình phạt cụ thể không phải dễ dàng. Ngoài các hình phạt trên, Tòa án còn căn cứ vào các tình tiết tăng nặng giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 51, Điều 52 Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 và nhân thân người phạm tội. Do đó, để giúp người dân có thể xác định chính xác nhất các hình phạt áp dụng, người dân có thể liên hệ đến Luật sư của Tổng Đài Pháp Luật qua hotline để được tư vấn, hỗ trợ nhanh chóng nhất! Mẫu đơn tố cáo chiếm đoạt đất đai >> Hướng dẫn điền đơn tố cáo chiếm đoạt đất đai đúng quy định, Gọi ngay Dưới đây là mẫu đơn tố cáo chiếm đoạt đất đai được Tổng Đài Pháp Luật cung cấp cho bạn. Hy vọng với mẫu đơn dưới đây sẽ giúp bạn áp dụng hiệu quả trong các vấn đề thực tế như thủ tục tố cáo hành vi chiếm đoạt đất đai. Download DOCX, 16KB CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc …………., ngày … tháng… năm 20 … ĐƠN TỐ CÁO Về hành vi lừa đảo chiếm đoạt đất đai của …… Kính gửi CÔNG AN NHÂN DÂN QUẬN/HUYỆN ……… VIỆN KIỂM SÁT ……………………………… Họ và tên tôi ……………… Sinh ngày ………………… Chứng minh nhân dân số ………………………………… Ngày cấp …./…../20……. Nơi cấp Công an tỉnh……… Hộ khẩu thường trú ……………………………….……… Chỗ ở hiện tại ……………………………………………… Tôi làm đơn này tố cáo và đề nghị Quý cơ quan tiến hành điều tra, khởi tố hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của Anh …………………… Sinh ngày ……………………… Chứng minh nhân dân số ………………………………… Ngày cấp ………………… Nơi cấp ……………………… Hộ khẩu thường trú ……………………………………… Chỗ ở hiện tại ……………………………………………… Vì anh …… đã có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt đất đai của tôi gồm ……………………………………………..…… Sự việc cụ thể như sau ………………………………………………………………………………………………………………………………..…… ……………………………………………………………………………………………………………………..……………… ……………………………………………………………………………………………………………………..……………… ………………………………………………………………………………………………………………..…………………… Từ những sự việc trên, có thể khẳng định Anh/Chị ………… đã có hành vi gian dối lợi dụng niềm tin nhằm mục đích chiếm đoạt đất đai nói trên. Qua thủ đoạn và hành vi như trên, Anh/Chị …… đã chiếm đoạt là có giá trị là …… triệu đồng của tôi. Hành vi của Anh/Chị ………… có dấu hiệu phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt đất đai” – qui định của Bộ luật hình sự năm 2015 tại khoản … Điều 174 Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Cụ thể được quy định như sau “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc dưới đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm …” Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nay tôi viết đơn này tố cáo anh … Kính đề nghị Qúy cơ quan giải quyết cho những yêu cầu sau đây – Xác minh và khởi tố vụ án hình sự để điều tra, đưa ra truy tố, xét xử anh …… về hành vi lừa đảo chiếm đoạt đất đai. – Buộc anh ……… phải trả lại tiền cho tôi. Tôi cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều trình bày trên. Kính mong được xem xét và giải quyết. Xin chân thành cảm ơn. Người tố cáo ký và ghi rõ họ tên Các hồ sơ kèm theo Người nộp đơn tố cáo cần chuẩn bị thêm một số giấy tờ sau để tăng tính xác thực cho vụ việc của mình tố cáo i Sổ hộ khẩu người tố cáo bản sao y; ii Chứng minh nhân dân người tố cáo bản sao y; iii Các bằng chứng về hành vi của nhóm đối tượng thực hiện hành vi chiếm đoạt đất đai video, tin nhắn đe dọa, hình ảnh kèm theo, người làm chứng,…; iv Văn bản thể hiện tình trạng hiện tại của tài sản bị ảnh hưởng do hành vi chiếm đoạt đất đai gây ra giá trị, mức độ tổn thất,… v Chữ ký xác nhận của các hộ gia đình lân cận, hàng xóm láng giềng, cơ quan chức năng UBND huyện/phường, xã,… xác thực cho việc tồn tại hành vi chiếm đoạt đất đai. Trong quá trình điền mẫu đơn tố cáo tội chiếm đoạt đất đai, nếu bạn đọc còn vướng mắc tại bất kỳ trường thông tin nào, hãy liên hệ ngay với Luật sư của chúng tôi qua hotline 19006174 để được hỗ trợ, hướng dẫn cách điền chính xác và nhanh chóng nhất! Ai có quyền tố cáo tội chiếm đoạt đất đai? >> Ai có quyền tố cáo tội chiếm đoạt đất đai? Liên hệ ngay Theo quy định tại Điều 478 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, các cá nhân là người có quyền tố cáo với cơ quan có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền thực hiện tố tụng nào gây thiệt hại hoặc hành vi đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Do đó, người có quyền tố cáo tội chiếm đoạt đất đai có thể là bất kỳ cá nhân nào khi phát hiện một trong các hành vi được quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung năm 2022. Hướng dẫn tố cáo chiếm đoạt đất đai >>Hướng dấn tố cáo chiếm đoạt đất đai nhanh chóng, Gọi ngay Hồ sơ tố cáo chiếm đoạt đất đai Để thủ tục tố cáo tội chiếm đoạt đất đai diễn ra nhanh chóng nhất cũng như tăng tính xác thực cho việc chứng minh khi nộp đơn tố cáo, người thực hiện tố cáo cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm một số giấy tờ như sau – Sổ hổ khẩu của người tố cáo bản sao; – CMND/CCCD của người tố cáo bản sao; – Một số bằng chứng chứng minh về hành vi của đối tượng, nhóm đối tượng có hành vi chiếm đoạt đất đai video, tin nhắn, hình ảnh đe dọa, người làm chứng, vật chứng… – Văn bản thể hiện tình trạng hiện tại đối với tài sản bị ảnh hưởng do hành vi chiếm đoạt đất đai gây ra giá trị, mức độ tổn thất,… – Chữ ký xác nhận của hàng xóm láng giềng, các hộ gia đình lân cận, cơ quan chức năng thuộc Ủy ban nhân dân phường/xã xác thực cho việc tồn tại hành vi chiếm đoạt đất đai. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết đơn tố cáo tội chiếm đoạt đất đai Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Nghị định 91/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung năm 2022, tùy vào mức độ vi phạm tội chiếm đoạt đất đai mà thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với tội này thuộc Chủ tịch UBND xã, Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Do đó, người thực hiện tố cáo có thể gửi đơn đến UBND cấp xã, UBND cấp huyện hoặc UBND cấp tỉnh để yêu cầu giải quyết tố cáo. Theo quy định tại khoản 2 Điều 145, khoản 3 Điều 146 và khoản 2 Điều 481 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 sửa đổi bổ sung thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận đơn tố cáo tội chiếm đoạt đất đai là – Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát; – Cơ quan, tổ chức khác theo quy định pháp luật; – Công an xã, phường, thị trấn, đồn Công an. Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 145 Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung thì có quan có thẩm quyền thực hiện giải quyết hồ sơ tố cáo được xác định như sau – Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình; – Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình; – Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong quá trình kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ qua tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục. Thủ tục tố cáo tội chiếm đoạt đất đai Việc giải quyết hồ sơ, thủ tục tố cáo tội chiếm đoạt đất đai được diễn ra theo quy trình dưới đây Bước 1 Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo; Bước 2 Xác minh nội dung trong đơn tố cáo; Bước 3 Kết luận nội dung tố cáo; Bước 4 Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo; Bước 5 Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm tố cáo. Căn cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục tố cáo tội chiếm đoạt đất đai có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện thủ tục tố cáo. Ngoài ra, việc tố cáo có thể theo hình thức sử dụng đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp. Về thời hạn giải quyết thủ tục tố cáo tội chiếm đoạt đất đai là 60 ngày được tính từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo. Đối với vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết thủ tục tố cáo. Đặc biệt, trong một số trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết thủ tục tố cáo có thể gia hạn thời hạn giải quyết một lần nhưng không được phép quá 30 ngày, đối với những vụ việc có tính chất phức tạp thì không quá 60 ngày. Trong quá trình thực hiện thủ tục tố cáo chiếm đoạt đất đai, nếu bạn gặp bất kỳ vướng mắc nào khác cần Luật sư hỗ trợ khẩn cấp, hãy liên hệ đường dây nóng để được Luật sư giải đáp kịp thời! Bài viết trên đây là tư vấn của Luật sư Tổng Đài Pháp Luật về tội chiếm đoạt đất đai theo quy định mới nhất của pháp luật. Trong trường hợp bạn đọc còn bất kỳ vướng mắc nào khác trong nội dung tư vấn của Luật sư, hãy liên hệ ngay tới đường dây nóng để được hỗ trợ và giải đáp trọn vẹn vấn đề của bạn!
Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc Tội chiếm đoạt đất đai bị xử lý như thế nào?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để xử phạt răng đe các hành vi lấn chiếm đất đai của người khác một cách bừa bãi, Nhà nước Việt Nam đã ban hành xử phạt Tôi chiếm đoạt đất đai của người khác. Đây được xem là biện pháp cứng rắng nhằm răng đe những ai có ý định chiếm đất của người khác không có nhu cầu sử dụng. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật thì Tội chiếm đoạt đất đai bị xử lý như thế nào? Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc Tội chiếm đoạt đất đai bị xử lý như thế nào?. LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi. Căn cứ pháp lý Bộ luật Hình sự 2015 sđ bs 2017 Nghị định 91/2019/NĐ-CP Chiếm đoạt đất đai là gì? Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định về chiếm đất như sau – Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép; Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép; Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp; Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Chiếm đoạt đất đai của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào? Hành vi sử dụng đất của người khác trái pháp luật, thì vào tính chất và mức độ mà có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Về mặt hành chính Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt về lấn, chiếm đất như sau – Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên. – Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên. – Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên. – Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau Phạt tiền từ đồng đến đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta; Phạt tiền từ đồng đến đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên. – Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP và mức phạt tối đa không quá đồng đối với cá nhân, không quá đồng đối với tổ chức. – Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác. – Biện pháp khắc phục hậu quả Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này; Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP ; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Tội chiếm đoạt đất đai bị xử lý như thế nào? Tội chiếm đoạt đất đai bị xử lý như thế nào? Theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 sđ bs 2017 quy định về Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai bị xử phạt như sau – Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm Có tổ chức; Phạm tội 02 lần trở lên; Tái phạm nguy hiểm. – Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng. Cản trở người khác sử dụng đất của họ bị xử phạt như thế nào? Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi cản trở người khác sử dụng đất như sau – Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ đồng đến đồng đối với trường hợp đưa vật liệu xây dựng hoặc các vật khác lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình mà gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác. – Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với trường hợp đưa chất thải, chất độc hại lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác. – Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với trường hợp đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác. – Biện pháp khắc phục hậu quả Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Mời bạn xem thêm Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào? Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật Thông tin liên hệ LSX Trên đây là bài viết LSX tư vấn về “Tội chiếm đoạt đất đai bị xử lý như thế nào?“ Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty LSX luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Đăng ký bản quyền Tp Hồ Chí Minh của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp. Facebook Tiktok luatsux Youtube Câu hỏi thường gặp Sử dụng đất của người khác sao cho hợp pháp?Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013; thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền cho thuê mướn, cho thuê lại cho quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186; và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai ;– Đất không có tranh chấp;– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;– Trong thời hạn sử dụng đất. Cho người khác thuê đất khi không đủ điều kiện bị phạt như thế nào?– Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với khu vực nông thôn, từ đồng đến đồng đối với khu vực đô thị trong trường hợp không đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai;– Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với khu vực nông thôn, từ đồng đến đồng đối với khu vực đô thị trong trường hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai.– Biện pháp khắc phục hậu quả+ Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất, bên thuê đất phải trả lại đất cho người sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền, thuê đất; trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;+ Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất mà bên chuyển quyền là tổ chức đã giải thể, phá sản, là cá nhân đã chuyển đi nơi khác được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không xác định được địa chỉ hoặc cá nhân đã chết hoặc được tòa án tuyên bố là đã chết mà không có người thừa kế hợp pháp;+ Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, cho thuê lại đất đã thu trong thời gian sử dụng đất còn lại;+ Buộc bên chuyển nhượng, bên cho thuê, cho thuê lại đất, bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê đất không đủ điều kiện trong thời gian vi phạm; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 7 của Nghị định này; Huỷ hoại trên héc ta đất của người khác bị xử phạt như thế nào?– Phạt tiền từ đồng đến đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;– Trường hợp gây ô nhiễm thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.– Biện pháp khắc phục hậu quả Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Trường hợp người có hành vi vi phạm không chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.
Cho hỏi thế nào là lấn chiếm đất đai? Người thực hiện hành vi lấn chiếm đất đai có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Câu hỏi của anh Tấn Phúc đến từ Cà Mau. Lấn chiếm đất đai là gì? Hành vi lấn chiếm đất đai sẽ bị xử phạt như thế nào? Có thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi lấn chiếm đất đai? Lấn chiếm đất đai là gì?Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định như sauGiải thích từ ngữ1. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho cứ vào khoản 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP một số quy định được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định như sauGiải thích từ ngữ...2. Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đâya Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;b Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;c Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp;d Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp như các quy định trên, chúng ta có thể hiểu lấn đất là hành vi trái pháp luật mà người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích sử dụng đất khi không được cho đất là việc người sử dụng đất thực hiện các hành vi như tự ý sử dụng đất không phải thuộc quyền sử dụng của mình khi không được cho chiếm đất đai là gì? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi lấn chiếm đất đai hay không? Hình từ internet Hành vi lấn chiếm đất đai sẽ bị xử phạt như thế nào?Căn cứ vào Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP một số quy định được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định như sauLấn, chiếm đất1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như saua Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;b Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;c Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;d Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;đ Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như saua Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;b Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;c Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;d Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;đ Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên....7. Biện pháp khắc phục hậu quảa Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;bBuộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;c Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;d Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định đó, căn cứ vào loại đất bị lấn chiếm và diện tích đất bị lấn chiếm để xác định mức xử phạt hành chính đối với hành vi lấn chiếm đất đai theo quy định như việc bị xử phạt hành chính, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi lấn chiếm đất đai còn buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu ý, mức xử phạt hành chính theo quy định trên chỉ áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm thì mức xử phạt hành chính sẽ gấp 02 lần cá thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi lấn chiếm đất đai?Căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sauTội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năma Có tổ chức;b Phạm tội 02 lần trở lên;c Tái phạm nguy Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đó nếu như đã bị xử phạt hành chính về hành vi lấn chiếm đất đai mà vẫn tiếp tục thực hiện hành vi lấn chiếm đất đai thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự từ 6 tháng đến 3 năm tù.
tội chiếm đoạt đất đai